|
Views:
dark-mode-label OFF
Đọc bài viết
Câu hỏi
Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi sống chung với gia đình nhà chồng. Ngoài việc đóng góp tiền sinh hoạt chung hàng tháng, trong 02 lần ông bà sửa nhà, vợ chồng tôi đã đưa cho ông bà gần 500 triệu đồng. Chúng tôi cũng mua sắm nhiều vật dụng trong nhà như tủ lạnh, điều hòa, ti vi... Gần đây, mâu thuẫn giữa vợ chồng tôi ngày càng trầm trọng, nên tôi muốn ly hôn. Đề nghị cho biết, tôi có được chia tài sản trong khối tài sản của gia đình nhà chồng khi ly hôn không?
Trả lời

Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 61 quy định về việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:

  1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình. (Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn: (1) Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. (2). Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: (a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; (b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; (c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; (d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. (3) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. (4) Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. (5) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. (6) Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này).

Total visited in day: 2,241
Total visited in Week: 2,853
Total visited in month: 32,072
Total visited in year: 192,048
Total visited: 581,746